Văn bản mới

Liên kết website

Thống kê truy cập

UBND xã Chí Cà - Huyện Xín Mần

Công an xã Chí Cà tuyên truyền phổ biến pháp luật

25/04/2024 11:24 18 lượt xem

Ngày 23/4/2924, Công an xã Chí Cà tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật tại thôn Bản Phố, xã Chí Cà

Công an xã Chí Cà tuyên truyền phổ biến pháp luật
Thiếu tá Nguyễn Văn Doanh, tuyên truyền phổ biến pháp luật tại thôn Bản Phố, xã Chí Cà

Đồng chí chí Thiếu tá Nguyễn Văn Doanh, Công an xã Chí Cà trực tiếp tuyên truyền phổ biến pháp luật tại thôn Bản Phố, xã Chí Cà.

Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và thực hiện kế hoạch tuyên truyền phổ biến pháp luật trong địa bàn, ngày 23 tháng 4 năm 2024. Công an xã Chí Cà cùng chính quyền xã, tham gia thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật tại thôn Bản Phố, xã Chí Cà, huyện Xín Mần, Tỉnh Hà Giang.

Bản phố là một trong hai thôn biên giới, thuộc xã Chí Cà. Vì vậy, việc tuyên truyền vận động nhân dân đoàn kết thực hiện tốt phong trào toàn dân tham gia bảo vệ ANTQ giữ gìn trật tự an toàn xã hội được chú trọng, thời gian tới nhân dân thôn Bản Phố cần tiếp tục phát huy vai trò trong công tác đảm bảo an toàn tuyến biên giới, giữ gìn bảo vệ ANTT.

Nhân dân cần thực hiện tốt việc chấp hành chủ trương đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, trong đó Chính quyền và Công an xã lưu ý nhân dân thực hiện tốt một số nội dung như sau:

- Chấp hành tốt hiến pháp và pháp luật;

- Tiếp tục phát huy và duy trì tốt truyền thống Văn hóa quý báu và phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc, của địa phương;

- Nhân dân cần chấp hành tốt và vận động người thân chấp hành tốt TTATGTĐB;

- Đặc biệt trong giai đoạn hoàn thiện cập nhật dữ liệu dân cư, cần thực hiện tốt các chính sách mà Đảng, nhà nước triển khai. Trong đó, có nội dung luật căn cước, định danh và xác thực điện tử;

Công an xã và chính quyền địa phương đã tiến hành phổ biến cụ thể, để nhân dân hiểu sâu hơn pháp luật về căn cước, các nội dung có liên quan:

1. Chính thức đổi tên Căn cước công dân sang thẻ Căn cước

Theo đó, song song với việc sửa tên dự án Luật từ Luật Căn cước công dân thành Luật Căn cước thi Quốc hội cũng thống nhất đổi thẻ CCCD thành thẻ Căn cước.

Theo đó, khoản 1 và khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước định nghĩa như sau:

1.1 Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh trắc học của một người.

1.2  Thẻ Căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.

Như vậy, đây là điểm mới của Luật Căn cước từ 01/7/2024 quan trọng nhất của Luật Căn cước so với quy định cũ. Theo đó, căn cước là giấy tờ tùy thân chứa các thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh trắc học của một người gồm:

·         Ảnh khuôn mặt;

·         Số định danh cá nhân;

·         Họ, chữ đệm và tên khai sinh;

·         Ngày, tháng, năm sinh;

·         Giới tính;

·         Nơi đăng ký khai sinh;

·         Quốc tịch;

·         Nơi cư trú;

·         Ngày, tháng, năm cấp thẻ và ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng.

2. Người dân có phải đổi thẻ CCCD sang thẻ Căn cước không?

Điều 46 Luật Căn cước nêu rõ:

Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.

Theo đó, Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế cho Luật Căn cước công dân số 592014/QH13. Bởi vậy:

- Người dân đang có thẻ Căn cước công dân cấp trước ngày 01/7/2024 không phải đổi sang thẻ Căn cước mà được sử dụng cho đến hết thời hạn ghi trong thẻ.

- Người dân đang có thẻ Căn cước công dân nếu muốn đổi sang thẻ Căn cước mới thì sẽ được thực hiện thay đổi.

3. Sẽ khai tử Chứng minh nhân dân từ 01/01/2025

Bên cạnh quy định về thời hạn sử dụng Căn cước công dân đang còn giá trị sử dụng thì khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước cũng có thông tin về giá trị sử dụng của Chứng minh nhân dân. Cụ thể:

3.1. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.

3.2. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.

Như vậy, mọi Chứng minh nhân dân còn hạn sau 31/12/2024: Chỉ được sử dụng đến hết 31/12/2024. Đồng thời, CMND hết hạn từ 15/01/2024 đến trước 30/6/2024: Được dùng tiếp đến hết 30/6/2024.

Có thể thấy, đây là một trong những thay đổi quan trọng, là điểm mới của Luật Căn cước từ 01/7/2024 so với khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân năm 2014.

Khi đó, quy định cũ nêu rõ, Chứng minh nhân dân đã cấp vẫn được sử dụng cho đến hết thời hạn 15 năm hoặc khi công dân yêu cầu đổi sang thẻ Căn cước công dân.

Tuy nhiên, theo quy định mới, mọi Chứng minh nhân dân đều phải thực hiện việc đổi sang thẻ Căn cước từ ngày 01/01/2025 tới đây.

4. Bỏ quê quán và vân tay trên thẻ Căn cước

5. Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 14 tuổi từ 01/7/2024

Hiện nay chỉ cấp thẻ CCCD cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. Tuy nhiên, từ 01/7/2024, khi Luật Căn cước có hiệu lực thì theo người Điều 19 Luật này, đối tượng được cấp thẻ Căn cước là:

- Công dân Việt Nam.

- Độ tuổi: Từ đủ 14 tuổi trở lên bắt buộc phải làm thủ tục cấp thẻ Căn cước; công dân dưới 14 tuổi nếu có nhu cầu thì thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước.

Như vậy, theo quy định mới, người dưới 14 tuổi từ ngày 01/7/2024 có thể được cấp thẻ Căn cước nếu có nhu cầu.

6. Bổ sung giấy tờ: Giấy chứng nhận căn cước

Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.

Như vậy, các quy định về loại giấy này tại Điều 30 Luật Căn cước như sau:

- Đối tượng cấp: Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại cấp xã, cấp huyện (nếu không có đơn vị hành chính cấp xã) từ 06 tháng trở lên.

- Nội dung thể hiện: Quốc huy; các dòng chữ “CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; Chứng nhận Căn cước”; họ, chữ đệm, tên; số định danh cá nhân; ảnh khuôn mặt, vân tay; ngày tháng năm sinh; giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo; tình trạng hôn nhân; nơi ở hiện tại; ngày tháng năm cấp, cơ quan cấp; thời hạn sử dụng; họ tên chữ đệm quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, người đại diện hợp pháp, người giám hộ, người được giám hộ (nếu có).

- Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận Căn cước: Cơ quan quản lý căn cước thuộc công an cấp huyện hoặc công an cấp tỉnh nơi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sinh sống.

- Giá trị sử dụng: Chứng minh về căn cước đề thực hiện giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Khi người gốc Việt Nam xuất trình giấy chứng nhận căn cước thì không phải xuất trình giấy tờ hoặc thông tin đã được chứng nhận trong giấy chứng nhận căn cước trừ trường hợp thông tin bị thay đổi hoặc không thống nhất với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

7. Từ 01/7/2024, công dân sẽ có Căn cước điện tử

Thiếu tá Nguyễn Văn Doanh, Công an xã Chí Cà

Tin khác